Gỗ muồng đen bền bĩ, nặng, vòng lớn lên rõ, có lõi và vỏ phân biệt rõ rệt nên bị xếp vào loại gỗ quí. gỗ muồng được dùng trong những kết cấu chống đở và vận chuyển nước, Chủ yếu trong thiết kế, làm ván sàn và giao thông vận chuyển.
"Ở Việt Nam gỗ của giống loài này là gỗ nhóm I, nhưng mà giống cây này lại không có nằm trong nhóm thực vật quý hiếm cấm khai khẩn, tích trữ, vận tải (Nhóm IIA), cao từ 15 tới 20 m, bán kính khoảng 30–45 centimet. Gỗ có giác, lõi phân biệt, giác đá quý đến trắng dày 3–7 centimet, lõi màu nâu đỏ đậm đến đen tím hay thôi màu nếu chạm chán nước. Thớ thẳng tính, kết cấu thô, chất gỗ cứng, bền. Tỉ trọng 0,912. Lực kéo ngang thớ 19 kg/cm², nén dọc thớ 722/kg/cm², oằn 1.995 kg/cm², hệ số co rút 0,37. Lõi khó khăn mục không áp đặt sâu bọ ăn nên rất chuộng trong thiết kế công trình, đóng đồ gia dụng siêu cấp, thường sử dụng để luôn thể trụ cầu thang giả cổ thay gỗ mun, lim, cẩm lai."
giá như vậy Nó là lực kéo ngang thớ, nén dọc thớ, lực oàn phệ nên chắc chắn, tuy nhiên Đây là loại gỗ chịu được vận tải nước nên rất tương thích làm ván sàn cũng giá như sử dụng trong tác phẩm thi công.
tuy nhiên cần chú ý giá gỗ xà cừ có hai loại: Loại già(thông thường trên 5 năm), loại non.
1. Loại già: Lõi chiếm nhiều, gỗ rất chắc, sau khi để nóng làm các thành phầm nội thất và đồ mỹ nghệ siêu cấp rất hấp dẫn, hoàn toàn không có bị co rút, giá trị kinh tế cao, đảm bảo hoàn toàn không có bị vấn đề gì. xem xét một số hình ảnh muồng già nua như bên dưới:
2. Loại non: Trong một đôi trường hạp cây được co rút, thành phầm sau đó gia công bi cong. Tại xưởng có một đôi lần tôi gia công cánh cửa bằng cây muông hơi non, chúng ta hoàn toàn không có hộp, sau một thời gian cánh cửa áp đặt cong. Với muồng non bình thường thân cây nhỏ dại, rác chiếm đa số, lõi rất ít.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét